• Nghiên cứu - Phát triển
  • Hoạt động khoa học

Kết quả thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật các dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước về quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ”

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ: “Xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật các dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước về quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ” do ThS. Dương Đức Thắng làm chủ nhiệm được giao thực hiện trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023. Nhiệm vụ được đặt ra với mục tiêu chính là xây dựng các quy trình thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (ĐMKTKT) tương ứng để thực hiện loại hình dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước về quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia, đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ.

Ở nước ta hiện nay, quan trắc, cảnh báo phóng xạ môi trường và đo lường bức xạ là những hoạt động quan trọng đã và đang được thực hiện bởi các đơn vị, tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có những quy trình kỹ thuật thống nhất và ĐMKTKT tương ứng phù hợp thực tiễn. Cùng một loại hình công việc nhưng mỗi đơn vị, mỗi tổ chức lại có chi phí thực hiện khác nhau. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định, phân bổ ngân sách, quản lý, xét duyệt cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân. Chính vì vậy việc xây dựng ĐMKTKT cho các loại hình dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hết sức cần thiết. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Điều 10 Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, bao gồm:

       - Phương pháp thống kê tổng hợp: trên cơ sở số liệu thống kê hàng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê bảo đảm độ tin cậy, tính pháp lý trong thời gian ba (03) năm liên tục trước thời điểm xây dựng ĐMKTKT) và dựa vào kinh nghiệm thực tế hoặc các thông số so sánh để xây dựng ĐMKTKT.

       - Phương pháp tiêu chuẩn: trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi để xây dựng định mức lao động cho từng công việc; căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật để xác định mức tiêu hao đối với từng công việc, trên cơ sở đó tính toán xây dựng ĐMKTKT cho thiết bị và vật tư.

       - Phương pháp phân tích, thực nghiệm: triển khai các hoạt động khảo sát, thực nghiệm theo đề cương từng quy trình, nội dung công việc để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức (lựa chọn những công việc không xác định được qua hai phương pháp trên hoặc xác định được nhưng chưa chính xác mà cần phải kiểm nghiệm thực tế).

Trong nhiệm vụ này, việc xây dựng ĐMKTKT được thực hiện theo các quy định tại Điều 12 Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN. Cụ thể, ĐMKTKT của từng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng theo hai bước:

       - Bước 1: xây dựng quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công;

       - Bước 2: xây dựng ĐMKTKT.

Cũng theo quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BKHCN, nội dung xây dựng ĐMKTKT bao gồm các định mức thành phần về lao động, thiết bị, vật tư như sau:

1. Định mức lao động: là mức tiêu hao lao động cần thiết của người lao động theo chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Định mức lao động bao gồm định mức lao động trực tiếp (thực hiện) và lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ). Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp và gián tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể) và thời gian lao động phục vụ trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Trong đó:

       - Định mức lao động trực tiếp; thời gian thực hiện xong một dịch vụ sự nghiệp công;

       - Định mức lao động gián tiếp quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) của lao động trực tiếp.

2. Định mức máy móc, thiết bị: là thời gian sử dụng cần thiết đối với từng loại máy móc, thiết bị để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cụ thể:

a) Đơn vị tính bằng ca (mỗi ca tính bằng 08 giờ).

b) Thời hạn sử dụng thiết bị và thiết bị phụ trợ áp dụng quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC.

Nội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị gồm:

       - Xác định danh mục, chủng loại máy móc, thiết bị;

       - Xác định thông số kỹ thuật cơ bản của máy móc, thiết bị;

       - Xác định thời gian sử dụng từng chủng loại máy móc, thiết bị bao gồm: thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư, điện năng, nhiên liệu trong thời gian sử dụng); thời gian máy chạy không tải (không tiêu hao vật tư);

       - Tổng hợp định mức máy móc, thiết bị.

3. Định mức vật tư: là mức tiêu hao từng loại nguyên, nhiên vật liệu, vật tư cần thiết để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công để đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Nội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị gồm:

       - Xác định danh mục, chủng loại vật tư, vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm;

       - Xác định số lượng/khối lượng theo từng loại vật tư, căn cứ vào chủng loại thiết bị, thời gian máy chạy có tải (tiêu hao vật tư);

       - Xác định tỷ lệ (%) thu hồi vật tư, căn cứ vào đặc điểm, tính chất của vật tư để tính tỷ lệ (%) thu hồi;

       - Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của vật tư, mô tả thông số kỹ thuật của từng loại vật tư phù hợp để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công

Dựa vào các phương pháp và quy định nêu trên, nhóm nhiệm vụ đã thành công trong việc hoàn thiện và xây dựng mới được tổng cộng 70 quy trình (vượt 2 quy trình so với đăng ký trong thuyết minh) và ĐMKTKT tương ứng. Lĩnh vực quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia gồm có 45 quy trình kỹ thuật và ĐMKTKT, trong đó có 31 quy trình có sẵn và 14 quy trình xây dựng mới. Đối với lĩnh vực đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ, do trước đó chưa có các quy trình kỹ thuật nên nhóm nhiệm vụ đã xây dựng mới toàn bộ 25 quy trình và các ĐMKTKT tương ứng. Danh sách các quy trình đã được hoàn thiện và xây dựng mới như sau:

Các Quy trình thực hiện và định mức kinh tế kỹ thuật tương ứng cho các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước về quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia:

-,Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích hoạt độ các đồng vị phóng xạ phát gamma trong mẫu trầm tích, nước biển, nước thải, vật liệu xây dựng và mẫu tro bay;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích hoạt độ đồng vị phóng xạ 210Po trong mẫu đất, trầm tích, nước mặt, nước biển, nước ngầm, thực vật và mẫu lương thực, thực phẩm;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích hoạt độ đồng vị phóng xạ 239+240Pu trong mẫu trầm tích, nước biển, sol khí và mẫu rơi lắng;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích tổng hoạt độ phóng xạ bêta trong mẫu đất, trầm tích và mẫu mẫu lương thực – thực phẩm;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích hoạt độ đồng vị phóng xạ 90Sr trong mẫu trầm tích, nước biển, sol khí và mẫu rơi lắng;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT xác định suất tương đương liều gamma môi trường tổng cộng H*(10) từ các thiết bị quan trắc phóng xạ trực tuyến hãng SARA, hãng Fuji và VinaERMS-INST do Việt Nam sản xuất;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT xác định suất tương đương liều gamma môi trường của từng đồng vị phóng xạ tự nhiên, nhân tạo (214Pb; 214Bi; 232Th; 40K; 137Cs; 134Cs;  60Co; 131I) từ các thiết bị quan trắc phóng xạ trực tuyến SARA (Đức) và NAH3 hãng Fuji (Nhật Bản);

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích hoạt độ phóng xạ 3H trong mẫu nước và không khí;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích phân tích hoạt độ 14C trong mẫu nước, mẫu trầm tích và mẫu sinh vật;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích thành phần đồng vị δ13C của cacbonat hòa tan trong mẫu nước, trong đất và trầm tích; 

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích thành phần đồng vị δ13C của cacbon hữu cơ trong đất, rầm tích và mẫu sinh học (thực vật, ngao, thịt, cá, tôm...); 

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích thành phần đồng vị δ15N trong amoni và nitrat của mẫu nước (phương pháp khuyếch tán);

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích thành phần đồng vị δ15N trong đất, trầm tích và mẫu sinh học (thực vật, ngao, thịt, cá, tôm...);

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT phân tích thành phần đồng vị δ2H và δ18O trong mẫu nước.

Các quy trình thực hiện và ĐMKTKT các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước về đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ:

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT cho việc Kiểm xạ khu vực chứa nguồn phóng xạ nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT kiểm xạ phòng máy gia tốc xạ trị ung thư dùng trong y tế, phòng máy cyclotron dùng trong sản xuất đồng vị phóng xạ, phòng xạ trị sử dụng nguồn phóng xạ, phòng đặt thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT kiểm xạ phòng đặt thiết bị PET/CT và SPECT/CT;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT kiểm xạ phòng làm việc với nguồn phóng xạ hở;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT kiểm xạ phòng đặt thiết bị x-quang tăng sáng truyền hình, x-quang chụp răng, x-quang chụp vú dùng trong y tế, x-quang đo mật độ xương và x-quang thú y; phòng đặt thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT xác định thông số nguồn phóng xạ loại nguồn nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT áp tải vận chuyển nguồn phóng xạ;

- Quy trình thực hiện và ĐMKTKT cho việc Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn nơtron.

Bộ các quy trình và ĐMKTKT này sẽ là cơ sở để các cơ quan hữu quan có thể tiến hành xây dựng và ban hành thông tư hướng dẫn và bộ đơn giá dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước về quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia, đo lường bức xạ trong an toàn bức xạ; từ đó hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý, thẩm định, phân bổ ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân.

Việc áp dụng các quy trình và ĐMKTKT này sẽ giúp nâng cao năng lực thực thi của các đơn vị, tổ chức thực hiện các dịch vụ công liên quan, đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ trong toàn hệ thống. Sản phẩm của nhiệm vụ đã được gửi tới Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân để làm tư liệu xây dựng văn bản pháp quy.

Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân

Thông báo

Khách online: 0

Lượt truy cập: 53458